Tin mới nhất

Thứ Hai, 2 tháng 5, 2016

Thuốc Galvus

Thứ Hai, 2 tháng 5, 2016 - by Unknown · - 0 Comments


                                    Thuốc Galvus (Viên nén 50 mg : 2 vỉ x 14 viên)
Thành phần: Vildagliptin 50mg
Chỉ định
Galvus được chỉ định phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác:
* trong phối hợp kép với metformin, một sulphonylurea (SU), hoặc insulin khi chế độ ăn uống, tập luyện và chỉ một thuốc điều trị đái tháo đường không đủ hiệu quả kiểm soát đường huyết.
* trong phối hợp kép với một thiazolidindione (TZD) khi bệnh nhân không dung nạp hoặc có chống chỉ định với các phác đồ phối hợp hàng đầu đang khuyến cáo.
Chống chỉ định
Galvus được chống chỉ định cho bệnh nhân bị quá mẫn với vildagliptin hoặc với bất cứ một loại tá dược nào.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Tổng quát
Galvus không phải là chất thay thế insulin trên bệnh nhân cần insulin. Không dùng Galvus cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc để điều trị nhiễm acid ketone trong đái tháo đường.
Suy gan
Không dùng Galvus cho bệnh nhân suy gan bao gồm bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 2,5X giới hạn trên của mức bình thường.
Kiểm tra men gan
Một số rất ít các trường hợp bị rối loạn chức năng gan (bao gồm cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân nói chung không có triệu chứng và di chứng lâm sàng, và các xét nghiệm chức năng gan (LFTs) trở về bình thường sau khi ngừng điều trị. Cần làm LFTs trước khi tiến hành điều trị bằng Galvus. Galvus không được khuyến cáo cho bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 2,5X giới hạn trên của mức bình thường. Trong thời gian điều trị bằng Galvus, cần kiểm tra LFTs cách ba tháng một lần trong năm đầu, sau đó kiểm tra định kỳ. Bệnh nhân bị tăng men gan cần được đánh giá chức năng gan lần hai để xác định kết quả, sau đó cần được theo dõi thường xuyên bằng các xét nghiệm chức năng gan cho đến khi chức năng gan trở về bình thường. Nếu có tăng dai dẳng AST hoặc ALT trên hoặc bằng 3X giới hạn trên của mức bình thường, việc bỏ điều trị bằng Galvus được khuyến cáo. Bệnh nhân bị vàng da hoặc có dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan phải ngừng uống Galvus và đến gặp bác sĩ điều trị ngay. Sau khi đã bỏ Galvus và LFT trở về bình thường thì không điều trị lại bằng vildagliptin nữa.
Khác
Viên nén Galvus có chứa lactose. Bệnh nhân bị các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose thì không dùng thuốc này.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân đã có bị chóng mặt thì tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản đã được tiến hành trên chuột với liều lượng gấp đến 200 lần liều lượng ở người và không cho thấy dấu hiệu bất thường về khả năng sinh sản hoặc phát triển phôi thai do vildagliptin. Vildagliptin không gây quái thai trên chuột cũng như trên thỏ. Tuy nhiên, do không có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai nên không được sử dụng vildagliptin trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
Các nghiên cứu trên động vật không phải luôn luôn dự báo được đáp ứng ở người. Vì thông tin hiện nay gợi ý một cách mạnh mẽ rằng mức độ glucose máu trong thời kỳ mang thai có liên quan đến tỷ lệ xảy ra các bất thường bẩm sinh cao, tỷ lệ mắc bệnh cũng như tỷ lệ tử vong sơ sinh tăng, đa số các chuyên gia khuyên nên sử dụng liệu pháp một thuốc insulin trong thời kỳ mang thai để duy trì mức độ glucose máu càng gần với bình thường càng tốt.
Cho con bú
Vì không biết được vildagliptin có được tiết ra trong sữa mẹ hay không nên không dùng Galvus cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Vildagliptin ít có khả năng gây tương tác thuốc. Do vildagliptin không phải là cơ chất đối với cytochrome P (CYP) 450, không ức chế cũng không cảm ứng enzyme CYP 450, nên có thể là nó không tương tác với các thuốc dùng kèm theo là các cơ chất, chất ức chế hoặc chất cảm ứng những enzym này.
Hơn nữa vildagliptin không ảnh hưởng đến sự thanh thải chuyển hóa của các thuốc dùng kèm theo khi những thuốc này được chuyển hóa bởi CYP 1A2, CYP 2C8, CYP 2C9, CYP 2C19, CYP 2D6, CYP 2E1, và CYP 3A4/5. Sự tương tác thuốc-thuốc đã được nghiên cứu với các thuốc thường được cho kèm theo trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 hoặc thuốc với diện điều trị hẹp. Theo kết quả các nghiên cứu này, không nhận thấy có sự tương tác rõ ràng về mặt lâm sàng với các thuốc uống điều trị đái tháo đường khác (glibenclamide, pioglitazone, metformin), amlodipine, digoxin, ramipril, simvastatin, valsartan hoặc warfarin khi dùng kèm với vildagliptin.
Tác dụng ngoại ý
Dữ liệu an toàn thu được từ 3.784 bệnh nhân dùng vildagliptin với liều hằng ngày 50 mg (một lần trong ngày) hoặc 100 mg (50 mg hai lần trong ngày, hoặc 100 mg một lần trong ngày) ở các thử nghiệm có kiểm chứng ít nhất trong thời gian 12 tuần. Trong số những bệnh nhân này, có 2.264 bệnh nhân uống vildagliptin đơn liệu pháp và 1.520 bệnh nhân uống vildagliptin kết hợp với một thuốc khác. 2.682 bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 100 mg mỗi ngày (2.027 với 50 mg hai lần trong ngày và 655 với 100 mg một lần trong ngày) và 1.102 bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 50 mg một lần trong ngày.
Đa số các phản ứng phụ trong những thử nghiệm này là nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngừng điều trị. Không có sự liên quan giữa những phản ứng phụ này với tuổi, chủng tộc, thời gian dùng thuốc hoặc liều lượng hàng ngày.
Một số hiếm gặp các trường hợp bị phù mạch máu ở nhóm dùng vildagliptin mức độ tương tự ở nhóm kiểm chứng đã được báo cáo. Tỷ lệ cao hơn đối với các trường hợp dùng vildagliptin kết hợp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin (thuốc ức chế ACE). Đa số các sự cố xảy ra ở mức độ nhẹ và hồi phục khi tiếp tục điều trị bằng vildagliptin.
Một số hiếm gặp các trường hợp rối loạn chức năng gan (bao gồm cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân nói chung không có triệu chứng và di chứng lâm sàng, và các xét nghiệm chức năng gan (LFTs) trở về bình thường sau khi ngừng điều trị. Theo dữ liệu từ các thử nghiệm đơn liệu pháp và liệu pháp kết hợp thêm kéo dài đến 24 tuần, tỷ lệ tăng ALT và AST >= 3X giới hạn trên của mức bình thường (dựa trên ít nhất hai lần đo liên tiếp hoặc lần khám điều trị cuối cùng) lần lượt là 0,2%, 0,3% và 0,2% đối với vildagliptin 50 mg mỗi ngày, vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày và tất cả các nhóm đối chiếu. Sự gia tăng các loại transminase này nhìn chung không có triệu chứng, không nặng thêm về bản chất và không liên quan đến ứ mật hoặc vàng da. 
Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân trong các nghiên cứu mù kép dùng Galvus như liệu pháp kết hợp thêm được liệt kê dưới đây, cho từng chỉ định, theo loại cơ quan hệ thống và tần số tuyệt đối. Các tần số được xác định là: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (> 1/10.000 đến ≤ 1/1.000); rất hiếm gặp (≤ 1/10.000). Trong mỗi nhóm tần số, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự từ nặng đến nhẹ.
Kết hợp với metformin
Trong các thử nghiệm lâm sàng kết hợp vildagliptin với metformin, 0,4% số bệnh nhân bỏ thuốc do các tác dụng phụ thuộc nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày + metformin, không có bệnh nhân bỏ thuốc do phản ứng phụ ở nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày + metformin hoặc placebo + metformin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết ít gặp ở các nhóm bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày kết hợp với metformin (0,9%), bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với metformin (0,5%), và bệnh nhân uống placebo + metformin (0,4%). Không có sự cố hạ đường huyết nghiêm trọng ở các nhóm bệnh nhân uống vildagliptin.
Galvus không ảnh hưởng đến thể trọng khi được cho kết hợp với metformin.
Bảng 1. Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân uống Galvus 50 mg một lần mỗi ngày (n = 233) hoặc 50 mg hai lần mỗi ngày (n = 183) kết hợp với metformin trong các nghiên cứu mù kép.
Rối loạn hệ thần kinhThường gặpRun, chóng mặt, nhức đầuCác thử nghiệm lâm sàng dài hạn đến hơn 2 năm không chỉ ra bất kỳ dấu hiệu an toàn hoặc nguy cơ không biết trước nào khi vildagliptin được bổ sung với metformin.
Kết hợp với một sulphonylurea
Trong các thử nghiệm lâm sàng kết hợp vildagliptin 50 mg + glimepiride, tỷ lệ toàn bộ bỏ thuốc do các tác dụng phụ là 0,6% ở nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg + glimepiride, so với 0% ở nhóm uống placebo + glimepiride.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết nhóm bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày kết hợp với glimepiride là 1,2% so với 0,6% uống placebo + glimepiride. Không có sự cố hạ đường huyết nghiêm trọng ở nhóm bệnh nhân uống vildagliptin.
Với liều khyên dùng là 50 mg, Galvus không ảnh hưởng đến thể trọng khi được cho kết hợp với glimepiride.
Bảng 2. Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân uống Galvus 50 mg một lần mỗi ngày kết hợp với một sulphonylurea trong các nghiên cứu mù kép (n = 170)
Rối loạn hệ thần kinhThường gặpRun, nhức đầu, chóng mặtRối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ dùng thuốcThường gặpSuy nhược cơ thểKết hợp với một thiazolidinedione
Trong các thử nghiệm lâm sàng kết hợp vildagliptin với một thuốc nhóm thiazolidinedione, 0,7% số bệnh nhân bỏ thuốc do các tác dụng phụ ở nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày + pioglitazone, và không có bệnh nhân bỏ thuốc do phản ứng phụ ở các nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày + pioglitazone hoặc placebo + pioglitazone.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có sự cố hạ đường huyết ở nhóm bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày + pioglitazone 45 mg, ít gặp hạ đường huyết ở nhóm bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày + pioglitazone 45 mg (0,6%), nhưng thường gặp ở nhóm bệnh nhân uống placebo + pioglitazone 45 mg (1,9%). Không có sự cố hạ đường huyết nghiêm trọng ở các nhóm bệnh nhân có uống vildagliptin.
Trong nghiên cứu kết hợp thuốc pioglitazone, sự thay đổi thể trọng so với placebo lần lượt là +0,1 kg và +1,3 kg đối với Galvus 50 mg một lần mỗi ngày và Galvus 50 mg hai lần mỗi ngày.
Tỷ lệ xảy ra phù ngoại vi khi kết hợp vildagliptin với liều tối đa pioglitazone nền (45 mg một lần mỗi ngày) là 8,2% nếu dùng 50 mg một lần mỗi ngày và 7,0% nếu dùng 50 mg hai lần mỗi ngày so với 2,5% khi chỉ điều trị bằng pioglitazone. Tỷ lệ bị phù khi kết hợp vildagliptin với pioglitazone trong liệu pháp kết hợp kép điều trị ban đầu cho bệnh nhân chưa từng uống thuốc tuy vậy lại thấp hơn so với nhóm chỉ điều trị bằng pioglitazone (50 mg một lần mỗi ngày 3,5%, 50mg hai lần mỗi ngày 6,1% so với pioglitazone 30 mg 9,3%).
Bảng 3. Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân uống Galvus 50 mg một lần mỗi ngày (n = 146) hoặc 50 mg hai lần mỗi ngày (n = 158) kết hợp với một thiazolidinedione trong các nghiên cứu mù kép
Xét nghiệmThường gặpTăng thể trọngRối loạn về mạch máuThường gặpPhù ngoại viKết hợp với insulin
Trong các thử nghiệm lâm sàng, nguy cơ hạ đường huyết khi kết hợp Galvus với insulin không gia tăng xét về tỷ lệ và mức độ hạ đường huyết so với placebo.
Galvus 50 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với insulin gây sự thay đổi trung bình về thể trọng là +0,9 kg so với placebo.
Bảng 4. Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân uống Galvus 50 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với insulin (n = 144)
Rối loạn hệ thần kinhThường gặpNhức đầuRối loạn dạ dày ruộtÍt gặpBuồn nôn, đầy hơi, bệnh trào ngược dạ dày thực quảnRối loạn chuyển hóa và dinh dưỡngThường gặpGiảm glucose máuKinh nghiệm hậu tiếp thị
Trong kinh nghiệm hậu tiếp thị, các phản ứng phụ bổ sung của thuốc sau đây đã được báo cáo:
- Các trường hợp hiếm gặp viêm gan có hồi phục khi ngừng thuốc (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
- Tần suất không rõ*: mày đay, viêm tụy.
* Vì những phản ứng này được báo cáo tình nguyện từ nhóm dân số có quy mô không xác định, không thể ước tính tần suất đáng tin cậy, vì thế xếp hạng "không rõ".
Lưu ý bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Điều trị đái tháo đường phải được xem xét theo từng trường hợp.
Liều Galvus khuyên dùng là 50 mg hoặc 100 mg mỗi ngày trong việc phối hợp kép với metformin, một TZD hoặc insulin.
Liều 50 mg phải được uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng. Liều 100 mg phải được chia thành hai liều 50 mg, uống vào buổi sáng và buổi tối.
Khi được dùng trong phối hợp kép với một sulphonylurea, liều vildagliptin khuyên dùng là 50 mg mỗi ngày uống một lần vào buổi sáng. Trên nhóm bệnh nhân này, vildagliptin 100 mg mỗi ngày không hiệu quả hơn vildagliptin 50 mg mỗi ngày.
Nếu sự kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn cần đến liều dùng trên liều vildagliptin tối đa khuyên dùng mỗi ngày, có thể xem xét bổ sung các thuốc điều trị đái tháo đường khác như metformin, một SU, một TZD hoặc insulin.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận
Không dùng Galvus cho bệnh nhân suy gan bao gồm bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 2,5X giới hạn trên của mức bình thường.
Không cần điều chỉnh liều lượng Galvus trên bệnh nhân suy thận nhẹ. Ở bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD phải thẩm tách máu), liều khuyến cáo Galvus là 50 mg, 1 lần/ngày (xem mục Dược động học đoạn Các nhóm đặc biệt).
Bệnh nhân lớn tuổi
Ở những bệnh nhân ≥ 65 tuổi và ≥ 75 tuổi điều trị bằng Galvus, không nhận thấy có sự khác biệt về độ an toàn, sự dung nạp hoặc tính hiệu quả giữa nhóm bệnh nhân lớn tuổi này với những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Do vậy không cần điều chỉnh liều lượng trên bệnh nhân lớn tuổi (xem mục Dược động học đoạn Các nhóm đặc biệt).
Bệnh nhi
Galvus chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân dưới 18 tuổi; do vậy việc sử dụng Galvus cho bệnh nhi không được khuyến cáo (cũng xem mục Dược động học đoạn Các nhóm đặc biệt).
Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng
Ở những người khỏe mạnh (bảy đến mười bốn người mỗi nhóm điều trị), Galvus được dùng mỗi ngày một lần với liều 25, 50, 100, 200, 400, và 600 mg cho đến 10 ngày liên tiếp. Liều dùng đến 200 mg được dung nạp tốt. Với liều 400 mg, có ba trường hợp bị đau cơ và các trường hợp đơn lẻ bị dị cảm, sốt, phù và tăng các nồng độ lipase thoáng qãa (2 X ULN). Với liều 600 mg, một người bị phù ở chân và tay, có nồng độ creatine phosphate (CPK) tăng cao, kèm tăng aspartate aminotransferase (AST), C-reactive protein, và myoglobin. Ba người khác trong nhóm dùng liều này bị phù ở hai chân, kèm dị cảm ở hai trường hợp. Các triệu chứng và những bất thường về xét nghiệm biến mất khi ngừng thuốc nghiên cứu.
Xử trí
Galvus không thể thẩm tách được, tuy nhiên chất chuyển hóa thủy phân chính (LAY151) có thể loại bỏ được bằng thẩm tách máu.
Bảo quản
Không bảo quản trên 30oC, tránh ẩm. Giữ thuốc trong bao bì gốc.

Hãng sản xuất: Novartis pharma

Thứ Tư, 27 tháng 4, 2016

Thực phẩm chức năng JOINT SOOTHER

Thứ Tư, 27 tháng 4, 2016 - by Unknown · - 0 Comments

                                                    JOINT SOOTHER 1500MG
Đặc tính sản phẩm:
- UBB Joint Soother là sự kết hợp tuyệt vời giữa Glucosamine, Chondroitin và MSM ở hàm lượng cao. Glucosamin là đường có gắn đuôi amine (-NH2), và là tiền chất của tổng hợp sinh học các protein và lipid gắn thêm phân tử đường gọi là "glycosylated". Glucosamin được dùng để trị bệnh suy thoái khớp xương.
- Chondroitin sulfate, thành phần căn bản của sụn, là một polysaccharid trọng lượng phân từ 10 đến 50 ngàn, gồm những đơn vị N-acetylglucosamin sulfate và acid glucuronic. Thuốc có tác dụng thật sự trong bệnh thoái hóa khớp gối. MSM hay Dimethylsulfone, là một hợp chất lưu huỳnh hữu cơ thuộc nhóm hóa chất sulfone. Chất này có tự nhiên trong một số thảo mộc và ở lượng nhỏ trong nhiều thức ăn và uống. MSM với công thức DMSO2, cho thấy liên hệ đến dimethy sulfoxide (DMSO), có tác dụng phát triển các chất bôi trơn và đàn hồi cả sụn khớp xương, tăng sức mạnh cho khớp xương.
Thành phần: Glucosamine Sulfate  1500 mg, hỗn hợp 3 thành phần  1700 mg gồm: Methylsulfonylmethane (MSM), Chondroitin Sulfate; Collagen, Nhũ hương, cao cam quýt.
Chỉ định: 
- Giúp bồi bổ và tái tạo lớp sụn khớp, chất nhờn ở các đầu khớp xương, ngăn ngừa sự thoái hóa và giúp hồi phục các khớp xương bị tổn thương , giúp giảm thiểu đến tối đa những cơn đau nhức của bệnh đau khớp. Tính linh hoạt và các chuyển động của khớp sẽ được cái thiện một cách hiệu quả, sau khi sử dụng theo chỉ dẫn trong khoảng 6 tuần.
Liều dùng: Dùng 2 viên mỗi ngày, sau bữa ăn.

Thực phẩm chức năng GARLIC OIL UBB

- by Unknown · - 0 Comments


                                                 GARLIC OIL UBB (1 lọ 100vien)
Thành phần: cho 2 viên nang mềm
Garlic oil …………… 8 mg.
Nhà sản xuất: Baxco Pharmaceutical Inc. USA

Công dụng:
-   Giúp tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể;
-   Hỗ trợ sự tiêu hóa, giảm cholesterol máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, phòng ngừa một số bệnh do vi rút gây ra.

Đối tượng sử dụng:
Sử dụng cho người trưởng thành, cho người ăn kiêng cần hỗ trợ điều trị, phòng ngừa 1 số bệnh do vi rút gây ra;
Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi

Cách dùng :
Ngày uống 2 viên

Thứ Ba, 26 tháng 4, 2016

Thuốc Briozcal

Thứ Ba, 26 tháng 4, 2016 - by Unknown · - 0 Comments



Thành Phần:     Canxi Carbonate (tương đương 500mg Canxi nguyên chất); Cholecalciferol (tương đương 125 IU Vitamin D3)
Chỉ định
- Viên nén Briozcal chứa Canxi Carbonate là công thức muối có nồng độ tập trung canxi cao nhất, yếu tố cơ bản cấu thành nên xương. Vitamin D3 có tính chất hỗ trợ sự hấp thu canxi vào cơ thể.
- Phòng và điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ, người có tuổi, người hút thuốc lá, nghiện rượu và các đối tượng nguy cơ cao khác như: dùng corticoid kéo dài, sau chấn thương hoặc thời gian dài nằm bất động.
- Điều trị các bệnh còi xương, nhuyễn xương, mất xương cấp và mãn, bệnh Sheuermann.
- Bổ sung canxi, vitamin D hàng ngày cho sự tăng trưởng hệ xương, răng của trẻ em, thanh thiếu niên, tuổi dậy thì.
- Bổ sung canxi cho phụ nữ có thai, cho con bú, phòng ngừa các biến chứng do thiếu canxi cấp và mãn.
- Đáp ứng nhu cầu bổ sung canxi trong các trường hợp thiếu hụt do ăn kiêng, điều trị gãy xương, các bệnh tật khác (bệnh mắt, dị ứng, bệnh đường ruột lâu ngày…).
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc, hội chứng tăng canxi huyết, tăng canxi niệu, sỏi canxi.
Trong trường hợp nghi ngờ, hãy hỏi ý kiến Thầy thuốc của bạn.
Thận trọng lúc dùng
Vitamin chỉ có thể trợ giúp khi không đủ chất dinh dưỡng.
Tương tác thuốc
Trong trường hợp đang dùng Tetracyline, nên uống Briozcal sau 3 giờ.
Tác dụng ngoại ý
Có thể gặp một số triệu chứng như: táo bón, ra mồ hôi, mặt đỏ bừng và huyết áp thấp.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn hoặc trẻ em tuỳ theo nhu cầu cung cấp canxi hàng ngày.
Uống 1-2 viên mỗi ngày với 1 ly nước, uống sau khi ăn hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Bảo quản
Bảo quản thuốc dưới 30oC.

Bridge Healthcare

Hãng Dược Pfizer - Biểu tượng ngành dược Hoa Kỳ

- by Unknown · - 0 Comments


Pfizer - Biểu tượng ngành dược Hoa Kỳ


Những năm 80, các công ty dược phẩm Mỹ luôn xếp sau các công ty dược của châu Âu, đặc biệt là Đức. Nhưng từ thập niên 90 đến nay, các tập đoàn dược phẩm lớn của Mỹ đã nhanh chóng vươn lên và chiếm vị trí chủ đạo trên thị trường dược phẩm thế giới mà điển hình là Pfizer.
Công ty Pfizer được hai anh em Charles Pfizer và Charles Erhart thành lập để sản xuất hóa chất tại Brooklyn, New York vào năm 1849. Đến cuối thế kỷ 19, Pfizer sản xuất một loạt các sản phẩm công nghiệp dược với trụ sở đặt tại New York và Chicago. Năm 1900, Công ty Pfizer Inc thành lập tại New Jersey với mục tiêu đặt ra trong giai đoạn này là trở thành nhà sản xuất công nghiệp hóa chất. Năm 1928, Alexander Fleming phát minh ra penicillin. Trong thời gian này, cùng với thế mạnh về công nghệ lên men, Pfizer trở thành nhà cung cấp thuốc kháng sinh lớn nhất thế giới.
Pfizer nổi tiếng với nhiều loại thuốc đặc trị như: thuốc giảm cholesterol trong máu Lipitor, thuốc chống “bất lực” dành cho đàn ông Viagra, cũng như các loại thuốc chống ung thư, thuốc được cấp bằng sáng chế vẫn đang được bán khá chạy ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Từ một công ty dược phẩm và hóa chất nhỏ khi mới thành lập, Pfizer đã trở thành công ty dược phẩm toàn cầu. Tuy nhiên, thế mạnh lớn nhất của Pfizer không phải là phát triển dược phẩm mà là phân phối dược phẩm khi có trong tay lực lượng trình dược viên lớn nhất và các chi nhánh phân phối dược phẩm trên toàn thế giới. Chính sức mạnh định giá và các chiến dịch marketing hiệu quả đã giúp cho Lipitor được bán ra thị trường vào năm 1997 và trở thành loại thuốc đầu tiên trên thế giới đem lại doanh số 10 tỉ USD mỗi năm. Pfizer ngày càng tỏa sáng nhờ vào những loại biệt dược thu về hàng tỉ USD mỗi năm.
Chức chủ tịch nghiên cứu và phát triển của Pfizer được trao cho John LaMattina vào năm 2007. John LaMattina quản lý một đội ngũ hơn 13.000 nhà khoa học và chuyên gia hàng đầu trên khắp nước Mỹ. Ông nhận được rất nhiều giải thưởng cao quý và danh tiếng, như: Tiến sỹ danh dự khoa học của Đại học New Hampshire. LaMattina là tác giả của rất nhiều bài viết nổi tiếng như: Drug Truths: Dispelling the Myths About Pharma R&DDevalued And Ditrusted: Can The Pharmaceutical Industry Restore Its Broken Image?… Ông hiện là đối tác cấp cao của PureTech Ventures.
Tháng 7/2006, Jeffrey B. Kindler đảm nhiệm chức CEO thay cho Hank McKinnell và đặt ra các mục tiêu lớn là hiện đại hóa công ty và cải thiện năng lực phát triển những loại thuốc mới sinh lợi. Kindler cho rằng thời đại của những thuốc siêu lợi nhuận như Lipitor đã hết. Ông quyết định tinh gọn bộ phận R&D và cho thay 3 người đứng đầu bộ phận R&D. Bộ phận bán hàng của Pfizer được cải tổ và chia thành 5 đơn vị nhỏ và phân quyền mạnh hơn. Nhờ đó, doanh thu ở các thị trường mới nổi tăng đáng kể. Ông cũng đã trực tiếp tham gia vào việc đàm phán thành công mua lại tập đoàn dược phẩm Wyeth với giá trị tới 68 tỷ USD vào tháng 10/2009. Jeffrey B. Kindler đã chèo chống khá thành công Pfizer. Tuy nhiên, trong thời gian ông còn đương nhiệm, Pfizer cũng vướng phải rắc rối lớn với án phạt 2,3 tỷ USD vì bị cáo buộc có hành vi quảng bá sai luật 13 loại thuốc, trong đó có những loại bán chạy như: Viagra, Zoloft, Lipitor, Bextra, Lyrica, Geodon, Zyvox... Ông từ chức sau bốn năm rưỡi lãnh đạo Pfizer.


Ian C. Read - Ảnh: Chip Somodevilla/Getty Images North America
Ian C. Read sau đó là người đảm nhiệm vị trí CEO mới của Pfizer. Năm 1978, Ian C. Read gia nhập đội ngũ của Pfizer và qua nhiều chức vụ quan trọng tại nhiều chi nhánh của Pfizer ở nước ngoài như: giám đốc phụ trách tài chính (CFO) chi nhánh Pfizer ở Mexico, giám đốc chi nhánh Pfizer ở Brazil, làm việc ở các thị trường châu Âu, Canada, châu Mỹ La-tinh, châu Phi và Trung Đông trước khi trở về Mỹ giữ chức Phó chủ tịch của Pfizer.
Pfizer từng có ý định mua lại hãng dược phẩm khổng lồ AstraZeneca. Nếu thành công, đây sẽ là vụ sáp nhập lớn nhất từ trước tới nay trong ngành công nghiệp dược kể từ khi Pfizer mua Warner - Lambert với giá 90 tỷ USD năm 2000. AstraZeneca nổi tiếng với các loại thuốc chữa bệnh hen suyễn, tim và thuốc chống ung thư. Nếu sáp nhập thành công sẽ tạo nên một công ty dược phẩm lớn nhất thế giới với doanh thu hàng năm lên tới 75 tỷ USD, cung cấp thuốc điều trị hầu hết các loại bệnh nặng, bao gồm cả ung thư, tiểu đường và bệnh tim. Nhưng ngày 26/05 vừa qua, Pfizer tuyên bố từ bỏ thương vụ thâu tóm đối thủ AstraZeneca của Anh với giá 118 tỷ USD. Quyết định này được đưa ra 2 giờ trước khi hết thời hạn chót mà Pfizer đặt ra cho AstraZeneca. Theo Reuters, vụ việc kéo dài 1 tháng giữa hai công ty dược phẩm lớn nhất thế giới dẫn đến các mối quan ngại về chính trị giữa hai bờ Đại Tây Dương liên quan đến thuế và việc làm. Chủ tịch AstraZeneca Leif Johansson hoan nghênh quyết định của Pfizer qua đó giúp tập đoàn của Anh tập trung vào việc phát triển tiềm năng của mình một cách độc lập.
Pfizer đã thỏa thuận thành công với nhiều trường đại học hàng đầu ở Anh quốc trong hợp tác nghiên cứu tìm kiếm thuốc mới điều trị bệnh hiếm. Sự hợp tác của Pfizer với các nhà khoa học đến từ Đại học Cambridge, Đại học Imperial College London, Đại học King’s College London, Đại học Queen Mary (London), Đại học London và Đại học Oxford được coi là bằng chứng về sự cam kết của Pfizer đối nền khoa học Anh quốc. Mikael Dolsten, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu của Pfizer, cho biết đã diễn ra một cuộc thỏa thuận nêu bật vai trò quan trọng của sự hợp tác giữa ngành công nghiệp và các học viện trong việc thúc đẩy sự phát triển của các loại thuốc mới. Dự án nhằm mục đích tìm kiếm sự kết hợp giữa chuyên môn khoa học của các nhà nghiên cứu trường đại học với thuốc được phát hiện và phát triển trên nền kiến thức của Pfizer liên quan đến bệnh hiếm gặp, vốn ảnh hưởng đến gần 0,1% dân số. Hiện có hơn 6.000 bệnh hiếm đã được phát hiện, ảnh hưởng đến khoảng 60 triệu người trên khắp châu Âu và Hoa Kỳ. Khoảng 80% của các rối loạn được cho là có nguồn gốc di truyền.
Pfizer Thái Lan (trực thuộc tập đoàn Pfizer có trụ sở tại New York), đã có mặt tại Việt Nam từ tháng 2/2004, hiện đang xếp hạng 6 trong số các công ty dược phẩm đa quốc gia tại Việt Nam với 31 sản phẩm dành cho tim mạch, hệ thần kinh trung ương, ung thư, thuốc kháng sinh... Văn phòng Đại diện của Pfizer Thái Lan hiện đang đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Pfizer cam kết hỗ trợ phát triển ngành y tế Việt Nam thông qua việc trao học bổng cho những sinh viên xuất sắc nhất của ĐH Y Hà Nội và ĐH Y Dược Tp.HCM. Vào ngày 20/04/2011, trường Đại học Y Dược Tp.HCM đã tổ chức lễ trao học bổng của Quỹ Pfizer Thái Lan cho bốn sinh viên có thành tích xuất sắc đang theo học tại trường với tổng giá trị 4.000 USD. Trước đó, vào tháng 2/2011, hai suất học bổng tương tự cũng đã được trao cho hai sinh viên xuất sắc của trường ĐH Y Hà Nội.

Thực Phẩm Chức Năng Shark Cartilage

- by Unknown · - 0 Comments

                                                                     Shark Cartilage 
1. Thành phần cấu tạo
Cho 2 viên:
Shark Cartilage Powder..................... 1000mg
Leeithin, Wax Mixture, Purified Water, FD&C red 40, FD&C Yellow 6, and FD&C Blue 1 vừa đủ
2. Công dụng
UBB Cartiligins hỗ trợ điều trị đau nhức khớp, thóa hóa khớp, giúp giảm đau nhức khớp, vận động và đi lại dễ dàng hơn
3. Đối tượng sử dụng
Dùng cho người bị thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, đau nhức xương khớp
4. Cách dùng:
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ
5. Bảo quản
Bảo quản nởi khô ráo, ít ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C
Luôn đóng nắp chai thật chặt sau khi lấy ra sử dụng
Quy cách đóng gói:
Hợp Carton chứa chai nhựa 60/100/110/120/200 viên
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất, ngày sản xuất và hạn sử dụng in trên nhãn sản phẩm
Số ĐK: 4020/2012/YT-CNTC
"Sản phẩm này là thực phẩm chức năng, không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng."

© 2013 CẨM NANG GOLD. All rights reserved.
Designed by Ngọc dung - Shared by Cẩm nang sức khỏe