Thứ Hai, 2 tháng 5, 2016

Thuốc Galvus


                                    Thuốc Galvus (Viên nén 50 mg : 2 vỉ x 14 viên)
Thành phần: Vildagliptin 50mg
Chỉ định
Galvus được chỉ định phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác:
* trong phối hợp kép với metformin, một sulphonylurea (SU), hoặc insulin khi chế độ ăn uống, tập luyện và chỉ một thuốc điều trị đái tháo đường không đủ hiệu quả kiểm soát đường huyết.
* trong phối hợp kép với một thiazolidindione (TZD) khi bệnh nhân không dung nạp hoặc có chống chỉ định với các phác đồ phối hợp hàng đầu đang khuyến cáo.
Chống chỉ định
Galvus được chống chỉ định cho bệnh nhân bị quá mẫn với vildagliptin hoặc với bất cứ một loại tá dược nào.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Tổng quát
Galvus không phải là chất thay thế insulin trên bệnh nhân cần insulin. Không dùng Galvus cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc để điều trị nhiễm acid ketone trong đái tháo đường.
Suy gan
Không dùng Galvus cho bệnh nhân suy gan bao gồm bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 2,5X giới hạn trên của mức bình thường.
Kiểm tra men gan
Một số rất ít các trường hợp bị rối loạn chức năng gan (bao gồm cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân nói chung không có triệu chứng và di chứng lâm sàng, và các xét nghiệm chức năng gan (LFTs) trở về bình thường sau khi ngừng điều trị. Cần làm LFTs trước khi tiến hành điều trị bằng Galvus. Galvus không được khuyến cáo cho bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 2,5X giới hạn trên của mức bình thường. Trong thời gian điều trị bằng Galvus, cần kiểm tra LFTs cách ba tháng một lần trong năm đầu, sau đó kiểm tra định kỳ. Bệnh nhân bị tăng men gan cần được đánh giá chức năng gan lần hai để xác định kết quả, sau đó cần được theo dõi thường xuyên bằng các xét nghiệm chức năng gan cho đến khi chức năng gan trở về bình thường. Nếu có tăng dai dẳng AST hoặc ALT trên hoặc bằng 3X giới hạn trên của mức bình thường, việc bỏ điều trị bằng Galvus được khuyến cáo. Bệnh nhân bị vàng da hoặc có dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan phải ngừng uống Galvus và đến gặp bác sĩ điều trị ngay. Sau khi đã bỏ Galvus và LFT trở về bình thường thì không điều trị lại bằng vildagliptin nữa.
Khác
Viên nén Galvus có chứa lactose. Bệnh nhân bị các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose thì không dùng thuốc này.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân đã có bị chóng mặt thì tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản đã được tiến hành trên chuột với liều lượng gấp đến 200 lần liều lượng ở người và không cho thấy dấu hiệu bất thường về khả năng sinh sản hoặc phát triển phôi thai do vildagliptin. Vildagliptin không gây quái thai trên chuột cũng như trên thỏ. Tuy nhiên, do không có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai nên không được sử dụng vildagliptin trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
Các nghiên cứu trên động vật không phải luôn luôn dự báo được đáp ứng ở người. Vì thông tin hiện nay gợi ý một cách mạnh mẽ rằng mức độ glucose máu trong thời kỳ mang thai có liên quan đến tỷ lệ xảy ra các bất thường bẩm sinh cao, tỷ lệ mắc bệnh cũng như tỷ lệ tử vong sơ sinh tăng, đa số các chuyên gia khuyên nên sử dụng liệu pháp một thuốc insulin trong thời kỳ mang thai để duy trì mức độ glucose máu càng gần với bình thường càng tốt.
Cho con bú
Vì không biết được vildagliptin có được tiết ra trong sữa mẹ hay không nên không dùng Galvus cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Vildagliptin ít có khả năng gây tương tác thuốc. Do vildagliptin không phải là cơ chất đối với cytochrome P (CYP) 450, không ức chế cũng không cảm ứng enzyme CYP 450, nên có thể là nó không tương tác với các thuốc dùng kèm theo là các cơ chất, chất ức chế hoặc chất cảm ứng những enzym này.
Hơn nữa vildagliptin không ảnh hưởng đến sự thanh thải chuyển hóa của các thuốc dùng kèm theo khi những thuốc này được chuyển hóa bởi CYP 1A2, CYP 2C8, CYP 2C9, CYP 2C19, CYP 2D6, CYP 2E1, và CYP 3A4/5. Sự tương tác thuốc-thuốc đã được nghiên cứu với các thuốc thường được cho kèm theo trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 hoặc thuốc với diện điều trị hẹp. Theo kết quả các nghiên cứu này, không nhận thấy có sự tương tác rõ ràng về mặt lâm sàng với các thuốc uống điều trị đái tháo đường khác (glibenclamide, pioglitazone, metformin), amlodipine, digoxin, ramipril, simvastatin, valsartan hoặc warfarin khi dùng kèm với vildagliptin.
Tác dụng ngoại ý
Dữ liệu an toàn thu được từ 3.784 bệnh nhân dùng vildagliptin với liều hằng ngày 50 mg (một lần trong ngày) hoặc 100 mg (50 mg hai lần trong ngày, hoặc 100 mg một lần trong ngày) ở các thử nghiệm có kiểm chứng ít nhất trong thời gian 12 tuần. Trong số những bệnh nhân này, có 2.264 bệnh nhân uống vildagliptin đơn liệu pháp và 1.520 bệnh nhân uống vildagliptin kết hợp với một thuốc khác. 2.682 bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 100 mg mỗi ngày (2.027 với 50 mg hai lần trong ngày và 655 với 100 mg một lần trong ngày) và 1.102 bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 50 mg một lần trong ngày.
Đa số các phản ứng phụ trong những thử nghiệm này là nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngừng điều trị. Không có sự liên quan giữa những phản ứng phụ này với tuổi, chủng tộc, thời gian dùng thuốc hoặc liều lượng hàng ngày.
Một số hiếm gặp các trường hợp bị phù mạch máu ở nhóm dùng vildagliptin mức độ tương tự ở nhóm kiểm chứng đã được báo cáo. Tỷ lệ cao hơn đối với các trường hợp dùng vildagliptin kết hợp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin (thuốc ức chế ACE). Đa số các sự cố xảy ra ở mức độ nhẹ và hồi phục khi tiếp tục điều trị bằng vildagliptin.
Một số hiếm gặp các trường hợp rối loạn chức năng gan (bao gồm cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân nói chung không có triệu chứng và di chứng lâm sàng, và các xét nghiệm chức năng gan (LFTs) trở về bình thường sau khi ngừng điều trị. Theo dữ liệu từ các thử nghiệm đơn liệu pháp và liệu pháp kết hợp thêm kéo dài đến 24 tuần, tỷ lệ tăng ALT và AST >= 3X giới hạn trên của mức bình thường (dựa trên ít nhất hai lần đo liên tiếp hoặc lần khám điều trị cuối cùng) lần lượt là 0,2%, 0,3% và 0,2% đối với vildagliptin 50 mg mỗi ngày, vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày và tất cả các nhóm đối chiếu. Sự gia tăng các loại transminase này nhìn chung không có triệu chứng, không nặng thêm về bản chất và không liên quan đến ứ mật hoặc vàng da. 
Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân trong các nghiên cứu mù kép dùng Galvus như liệu pháp kết hợp thêm được liệt kê dưới đây, cho từng chỉ định, theo loại cơ quan hệ thống và tần số tuyệt đối. Các tần số được xác định là: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (> 1/10.000 đến ≤ 1/1.000); rất hiếm gặp (≤ 1/10.000). Trong mỗi nhóm tần số, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự từ nặng đến nhẹ.
Kết hợp với metformin
Trong các thử nghiệm lâm sàng kết hợp vildagliptin với metformin, 0,4% số bệnh nhân bỏ thuốc do các tác dụng phụ thuộc nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày + metformin, không có bệnh nhân bỏ thuốc do phản ứng phụ ở nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày + metformin hoặc placebo + metformin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết ít gặp ở các nhóm bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày kết hợp với metformin (0,9%), bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với metformin (0,5%), và bệnh nhân uống placebo + metformin (0,4%). Không có sự cố hạ đường huyết nghiêm trọng ở các nhóm bệnh nhân uống vildagliptin.
Galvus không ảnh hưởng đến thể trọng khi được cho kết hợp với metformin.
Bảng 1. Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân uống Galvus 50 mg một lần mỗi ngày (n = 233) hoặc 50 mg hai lần mỗi ngày (n = 183) kết hợp với metformin trong các nghiên cứu mù kép.
Rối loạn hệ thần kinhThường gặpRun, chóng mặt, nhức đầuCác thử nghiệm lâm sàng dài hạn đến hơn 2 năm không chỉ ra bất kỳ dấu hiệu an toàn hoặc nguy cơ không biết trước nào khi vildagliptin được bổ sung với metformin.
Kết hợp với một sulphonylurea
Trong các thử nghiệm lâm sàng kết hợp vildagliptin 50 mg + glimepiride, tỷ lệ toàn bộ bỏ thuốc do các tác dụng phụ là 0,6% ở nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg + glimepiride, so với 0% ở nhóm uống placebo + glimepiride.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết nhóm bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày kết hợp với glimepiride là 1,2% so với 0,6% uống placebo + glimepiride. Không có sự cố hạ đường huyết nghiêm trọng ở nhóm bệnh nhân uống vildagliptin.
Với liều khyên dùng là 50 mg, Galvus không ảnh hưởng đến thể trọng khi được cho kết hợp với glimepiride.
Bảng 2. Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân uống Galvus 50 mg một lần mỗi ngày kết hợp với một sulphonylurea trong các nghiên cứu mù kép (n = 170)
Rối loạn hệ thần kinhThường gặpRun, nhức đầu, chóng mặtRối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ dùng thuốcThường gặpSuy nhược cơ thểKết hợp với một thiazolidinedione
Trong các thử nghiệm lâm sàng kết hợp vildagliptin với một thuốc nhóm thiazolidinedione, 0,7% số bệnh nhân bỏ thuốc do các tác dụng phụ ở nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày + pioglitazone, và không có bệnh nhân bỏ thuốc do phản ứng phụ ở các nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày + pioglitazone hoặc placebo + pioglitazone.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có sự cố hạ đường huyết ở nhóm bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày + pioglitazone 45 mg, ít gặp hạ đường huyết ở nhóm bệnh nhân uống vildagliptin 50 mg hai lần mỗi ngày + pioglitazone 45 mg (0,6%), nhưng thường gặp ở nhóm bệnh nhân uống placebo + pioglitazone 45 mg (1,9%). Không có sự cố hạ đường huyết nghiêm trọng ở các nhóm bệnh nhân có uống vildagliptin.
Trong nghiên cứu kết hợp thuốc pioglitazone, sự thay đổi thể trọng so với placebo lần lượt là +0,1 kg và +1,3 kg đối với Galvus 50 mg một lần mỗi ngày và Galvus 50 mg hai lần mỗi ngày.
Tỷ lệ xảy ra phù ngoại vi khi kết hợp vildagliptin với liều tối đa pioglitazone nền (45 mg một lần mỗi ngày) là 8,2% nếu dùng 50 mg một lần mỗi ngày và 7,0% nếu dùng 50 mg hai lần mỗi ngày so với 2,5% khi chỉ điều trị bằng pioglitazone. Tỷ lệ bị phù khi kết hợp vildagliptin với pioglitazone trong liệu pháp kết hợp kép điều trị ban đầu cho bệnh nhân chưa từng uống thuốc tuy vậy lại thấp hơn so với nhóm chỉ điều trị bằng pioglitazone (50 mg một lần mỗi ngày 3,5%, 50mg hai lần mỗi ngày 6,1% so với pioglitazone 30 mg 9,3%).
Bảng 3. Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân uống Galvus 50 mg một lần mỗi ngày (n = 146) hoặc 50 mg hai lần mỗi ngày (n = 158) kết hợp với một thiazolidinedione trong các nghiên cứu mù kép
Xét nghiệmThường gặpTăng thể trọngRối loạn về mạch máuThường gặpPhù ngoại viKết hợp với insulin
Trong các thử nghiệm lâm sàng, nguy cơ hạ đường huyết khi kết hợp Galvus với insulin không gia tăng xét về tỷ lệ và mức độ hạ đường huyết so với placebo.
Galvus 50 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với insulin gây sự thay đổi trung bình về thể trọng là +0,9 kg so với placebo.
Bảng 4. Các phản ứng phụ được báo cáo trên bệnh nhân uống Galvus 50 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với insulin (n = 144)
Rối loạn hệ thần kinhThường gặpNhức đầuRối loạn dạ dày ruộtÍt gặpBuồn nôn, đầy hơi, bệnh trào ngược dạ dày thực quảnRối loạn chuyển hóa và dinh dưỡngThường gặpGiảm glucose máuKinh nghiệm hậu tiếp thị
Trong kinh nghiệm hậu tiếp thị, các phản ứng phụ bổ sung của thuốc sau đây đã được báo cáo:
- Các trường hợp hiếm gặp viêm gan có hồi phục khi ngừng thuốc (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
- Tần suất không rõ*: mày đay, viêm tụy.
* Vì những phản ứng này được báo cáo tình nguyện từ nhóm dân số có quy mô không xác định, không thể ước tính tần suất đáng tin cậy, vì thế xếp hạng "không rõ".
Lưu ý bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Điều trị đái tháo đường phải được xem xét theo từng trường hợp.
Liều Galvus khuyên dùng là 50 mg hoặc 100 mg mỗi ngày trong việc phối hợp kép với metformin, một TZD hoặc insulin.
Liều 50 mg phải được uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng. Liều 100 mg phải được chia thành hai liều 50 mg, uống vào buổi sáng và buổi tối.
Khi được dùng trong phối hợp kép với một sulphonylurea, liều vildagliptin khuyên dùng là 50 mg mỗi ngày uống một lần vào buổi sáng. Trên nhóm bệnh nhân này, vildagliptin 100 mg mỗi ngày không hiệu quả hơn vildagliptin 50 mg mỗi ngày.
Nếu sự kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn cần đến liều dùng trên liều vildagliptin tối đa khuyên dùng mỗi ngày, có thể xem xét bổ sung các thuốc điều trị đái tháo đường khác như metformin, một SU, một TZD hoặc insulin.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận
Không dùng Galvus cho bệnh nhân suy gan bao gồm bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 2,5X giới hạn trên của mức bình thường.
Không cần điều chỉnh liều lượng Galvus trên bệnh nhân suy thận nhẹ. Ở bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD phải thẩm tách máu), liều khuyến cáo Galvus là 50 mg, 1 lần/ngày (xem mục Dược động học đoạn Các nhóm đặc biệt).
Bệnh nhân lớn tuổi
Ở những bệnh nhân ≥ 65 tuổi và ≥ 75 tuổi điều trị bằng Galvus, không nhận thấy có sự khác biệt về độ an toàn, sự dung nạp hoặc tính hiệu quả giữa nhóm bệnh nhân lớn tuổi này với những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Do vậy không cần điều chỉnh liều lượng trên bệnh nhân lớn tuổi (xem mục Dược động học đoạn Các nhóm đặc biệt).
Bệnh nhi
Galvus chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân dưới 18 tuổi; do vậy việc sử dụng Galvus cho bệnh nhi không được khuyến cáo (cũng xem mục Dược động học đoạn Các nhóm đặc biệt).
Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng
Ở những người khỏe mạnh (bảy đến mười bốn người mỗi nhóm điều trị), Galvus được dùng mỗi ngày một lần với liều 25, 50, 100, 200, 400, và 600 mg cho đến 10 ngày liên tiếp. Liều dùng đến 200 mg được dung nạp tốt. Với liều 400 mg, có ba trường hợp bị đau cơ và các trường hợp đơn lẻ bị dị cảm, sốt, phù và tăng các nồng độ lipase thoáng qãa (2 X ULN). Với liều 600 mg, một người bị phù ở chân và tay, có nồng độ creatine phosphate (CPK) tăng cao, kèm tăng aspartate aminotransferase (AST), C-reactive protein, và myoglobin. Ba người khác trong nhóm dùng liều này bị phù ở hai chân, kèm dị cảm ở hai trường hợp. Các triệu chứng và những bất thường về xét nghiệm biến mất khi ngừng thuốc nghiên cứu.
Xử trí
Galvus không thể thẩm tách được, tuy nhiên chất chuyển hóa thủy phân chính (LAY151) có thể loại bỏ được bằng thẩm tách máu.
Bảo quản
Không bảo quản trên 30oC, tránh ẩm. Giữ thuốc trong bao bì gốc.

Hãng sản xuất: Novartis pharma

Tags:

0 Responses to “Thuốc Galvus ”

Đăng nhận xét

© 2013 CẨM NANG GOLD. All rights reserved.
Designed by Ngọc dung - Shared by Cẩm nang sức khỏe